Tin tức

Những cặp từ dễ nhầm lẫn (phần 2)

29/03/2021 14:34:44 Chiều

Các cặp từ dễ nhầm lẫn (phần 2)

  • RAT vs MOUSE

– Rat   /ræt/  :  Chuột

Rat có chiều dài cơ thể khoảng 40cm. “Rat” nặng hơn rất nhiều so với “Mouse”. /maʊs/

Chuột “Mouse” dài từ 12-20cm. “Mouse” nhỏ hơn so với “Rat”.

  • CUSTOMER vs CLIENT

– Customer  /ˈkʌstəmə/    :   khách hàng

“Customer” là những khách hàng mua sản phẩm ở cửa hàng, hoặc công ty.

–  Client  /ˈklaɪənt/   :   khách hàng

“Client” lại chỉ những khách hàng sử dụng dịch vụ hoặc nhận lời tư vấn từ người hoặc tổ chức chuyên nghiệp.

Cùng xem một số ví dụ nhé.

– His shoe shop attracts many customers. /hɪz ʃuː stɔːr əˈtrækts ˈmɛni ˈkʌstəməz./ Cửa hàng giầy của anh ấy thu hút rất nhiều khách.

– That lawyer has many famous clients. /ə ˈlɔːjə meɪ wɜːk wɪð ˈmɛni ˈfeɪməs ˈklaɪənts./ Một luật sư có thể sẽ làm việc với nhiều khách hàng nổi tiếng.

  • WALLET vs PURSE

– Wallet    /ˈwɒlɪt/  :  ví

“Wallet” thường được dùng để đựng tiền và thẻ. Một chiếc ví có kích thước nhỏ, nên các em có thể dễ dàng nhét ví vào trong túi quần áo. “Wallet” thường được dùng bởi đàn ông.

– Purse  /pɜːs/   :   túi xách tay

“Purse” lại đựng được nhiều thứ hơn. Thực ra thì, “Purse” thậm chí có thể đựng cả “wallet” bên trong, nhưng ngược lại thì không nhé. “Wallet” thường nhỏ và không có tay cầm như là “Purse”. Phụ nữ thường dùng “purse”.

  • COAT vs JACKET

– Coat  /kəʊt/    : áo khoác

“Coat” là loại quần áo dài tay, mặc để đi ra ngoài và thường dài qua hông.

– Jacket  /ˈʤækɪt/   :   áo vét

“Jacket” là loại quần áo dài tay, dài tới eo hoặc hông. Nên các em có thể thấy rằng “coat” thì dài hơn “jacket”.

  • HAT vs CAP

– Hat  /hæt/   : mũ

Từ “Hat” chỉ tất cả các loại mũ nói chung. “Hat” có thể là một cái mũ cao bồi, hay một cái mũ phớt.

– Cap  /ˈkæp/  :  mũ lưỡi trai

“Cap” lại chỉ một loại mũ riêng, có lưỡi trai.

Nguồn:https://isun.edu.vn.